top of page

Phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng, sổ xanh

Nhắc đến giấy tờ nhà đất có lẽ mọi người thường nghe tới sổ hồng, sổ đỏ, tuy nhiên trên thực tế thì cũng có nhiều loại sổ khác nữa, tùy theo thời gian và sự thay đổi của pháp luật. Bài viết dưới đây giúp mọi người phân biệt về 5 loại sổ cơ bản là: Sổ xanh, sổ trắng, sổ đỏ, sổ hồng, và mẫu sổ mới hiện nay đang được cấp.


Phải xác định một điều rằng, gọi tên sổ hồng hay sổ đỏ… chỉ là cách gọi thông thường của mọi người mà thôi, mỗi loại sổ sẽ có 1 tên gọi pháp lý khác nhau.


1. Sổ xanh

Sổ xanh (Ảnh minh họa)


- Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.

- Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn

- Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.


Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.


2. Sổ trắng

Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.


Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân nhiều địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.


Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,…

Sổ trắng (Ảnh minh họa)


3. Sổ đỏ

Sổ đỏ (Ảnh minh họa)


- Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ

- Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất, cụ thể là:

+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.

+ Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.


- Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:


Mẫu 1, chỉ có đất:

Sổ đỏ mẫu số 1 (Ảnh minh họa)


Mẫu 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.

Sổ đỏ mẫu số 2 (Ảnh minh họa)


Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.


4. Sổ hồng (mẫu cũ)

- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng

- Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở


Sổ hồng cũ cũng được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn:


Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị. Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở.

Sổ hồng mẫu cũ, mẫu số 1 (Ảnh minh họa)


Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

Sổ hồng mẫu cũ, mẫu số 2 (Ảnh minh họa)


5. Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)

Sổ hồng mẫu mới hiện hành (Ảnh minh họa)


- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm

- Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.


Theo đó từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


- Sổ mẫu mới có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều kiện:

+ Chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.


Comments


bottom of page